Tìm hiểu một số vị thuốc ôn trung trong y học cổ truyền là mục tiêu mà nhiều người theo đuổi. Đây là những bài thuốc quý, nên biết trong Đông y. Các bài thuốc ôn trung trừ hàn được tạo thành chủ yếu từ các vị thuốc ôn trung trừ hàn. Chẳng hạn như can khương, xuyên tiêu… phối hợp cùng với các vị thuốc kiện tỳ như đảng sâm, bạch truật…
Bài viết này sẽ trình bày về 3 vị thuốc ôn trung nổi tiếng. Đó là đại hồi, đinh hương và can khương. Từ đó, trình bày công dụng và tác dụng dược lý của các vị thuốc này. Bởi mỗi vị thuốc sẽ có một đặc điểm khác nhau. Tùy thuộc vào mục đích khác nhau mà bạn có thể lựa chọn vị thuốc phù hợp với nhu cầu của mình. Hy vọng bạn sẽ tìm ra được chân ái.
Đại hồi
Vị thuốc là quả chín của cây Đại hồi Illicium verum, họ Hồi Illiaceae.
VỊ: cay, hơi ngọt, đại nhiệt; can thận tỳ vị.
Công năng, chủ trị:
Kích thích tuyến sữa,khai vị, chỉ nôn.
Có tác dụng khử hàn, ấm kinh: dùng khi bị hàn nhập lý gây ra , sôi bụng, gây ỉa chảy, đau bụng.
Dùng Giảm đau, hoạt huyết: Phối hợp với các vị thuốc phong thấp có tác dụng chữa đau xương khớp, cơ nhục.
Dùng Giải độc: Dùng khi ăn phải các thức ăn gây ngộ độc, gây dị ứng.
Liều chỉ dùng 4-8g.
Kiêng kỵ: Người âm hư hỏa vượng.
Tác dụng dược lý:
– Tinh dầu hồi có tác dụng kháng khuẩn, kích thích tăng cường nhu động ruột
– Quả hồi:
+ Đối kháng histamin và acetylcholin, làm giảm độ co thắt cơ trơn ruột cô lập chuột lang.
+ Hạn chế tác dụng độc của nọc rắn hổ mang bành.
– Hồi và tinh dầu hồi kéo dài thời gian chịu đựng của chuột lang trong buồng khí dung histamin, làm chậm sự xuất hiện triệu chứng khó thở của chuột so với lô đối chứng.
Đinh hương
Nụ hoa của cây Đinh hương Syzygium aromaticum, họ Sim Myrtaceae
TVQK: cay, ấm; phế, tỳ, vị, thận.
Công năng – chủ trị:
– Ôn trung: Dùng khi đau bụng do hàn, sôi bụng, ỉa chảy.
– Giáng nghịch, kiện vị chỉ nôn- phối hợp với thị đế, can khương.
– Giảm đau: Dùng trong đau răng, đau lợi- phối hợp bạch chỉ, tế tân, bạc hà. Hoặc ngậm riêng Đinh hương để giảm đau răng.
Liều dùng 2-6g
Tác dụng dược lý:
– Nước sắc ĐH ức chế sự phát triển một số loại vk đường ruột thuộc chi Shigella.
– Có tác dụng ức chế hoạt động của amip invitro.
– Dùng Histamin và acetylcholin gây tăng co bóp hồi tràng của chuột lang cô lập. Đinh hương có tác dụng ức chế sự co bóp này.
– Tinh dầu Đinh hương cũng đối kháng với sự co bóp cơ trơn khí phế quản của chuột lang cô lập gây ra bởi histamin và acetylcholin.
Can khương
Thân rễ phơi khô của cây gừng Zingiber officinale, họ Gừng Zingiberaceae.
TVQK: cay, ấm; tâm, phế, tỳ, vị.
Công nặng, chủ trị:
– Ôn trung- hồi dương: dùng khi thoát dương, chân tay quyết lạnh, (trợ giúp phụ tử trong bài Tứ nghịch thang: Phụ tử, can khương, cam thảo).
– Ấm kinh chỉ huyết: dùng khi xuất huyết (băng huyết, thổ huyết, tiện huyết) do hàn. Can khương phải sao tồn tính (thán khương). Phụ nữ băng huyết có thể thêm tông lư thán, ô mai thán
– Ấm vị chỉ nôn: dùng khi nôn do lạnh; phối hợp với bán hạ, nhân sâm
– Ôn trung- chỉ tả: Dùng khi hàn khi tiết tả, bụng sôi, phân nát lỏng, phối hợp cao lương khương nghiền bột hoặc làm viên (phương Nhị khương
– Ôn phế chỉ khái: dùng khi phế hàn gây ho, suyễn.
Liều dùng: 2-6g.
Kiêng kỵ: Âm hư có nhiệt không dùng. PNCT dùng thận trọng.
Tác dụng dược lý
– Kích thích sự vận chuyển trong đường tiêu hóa: dịch chiết gừng khô cho chuột nhắt uống làm tăng sự vận chuyển bari sulfat.
– Chống nôn: dịch chiết gừng khô có tác dụng chống nôn trên chó gây nôn bằng đồng sulfat.
Tác dụng chống say sóng của gừng đã được thử nghiệm trên người, thấy gừng làm giảm nôn, giảm ra mồ hôi lạnh.
– Cường tim: trên tim cô lập, thành phần có vị cay của gừng ức chế hoạt tính men ATPase.
Các bạn có thể tìm thêm các thông tin liên quan tại: Y học cổ truyền
Nguồn: duocthu.com