Nhiều người khá lo lắng những nguy hiểm của huyết áp cao nhưng lại quên mất rằng huyết áp thấp cũng có hậu quả rất nghiêm trọng. Nếu trường hợp không được phát hiện và điều trị kịp thời hoàn toàn có thể ảnh hưởng đến thần kinh và thể chất. Nó trở thành nỗi lo đáng sợ nếu không có sự chuẩn bị và đối phó kịp thời. Khi huyết áp đã giảm xuống đến mức trầm trọng thì bác sĩ sẽ đề nghị bạn uống thuốc điều trị chuyên dụng để giúp tăng huyết áp trở lại. Chính vì thế, bạn nên trang bị bị cho mình những kiến thức cơ bản về công dụng cũng như tác dụng phụ của những loại thuốc này để biết cách sử dụng an toàn ! Hiểu biết chưa bao giờ là thừa, đặc biệt là với bệnh và thuốc !

1. Thuốc điều trị huyết áp thấp fludrocortisone

Công dụng

Fludrocortisone là một loại glucocorticoid tổng hợp thường xuyên được dùng trong điều trị bệnh huyết áp thấp. Thuốc này hoạt động bằng cách cân đối lượng muối và nước trong cơ thể bạn, do đó giữ ổn định được huyết áp.

Tác dụng phụ

Fludrocortisone tuy không gây buồn ngủ, nhưng nó có thể có các tác dụng phụ khác. Chẳng hạn như huyết áp cao, sưng phù, suy tim do thuốc làm tích muối và nước trong cơ thể bạn. Ngoài ra, thuốc này cũng làm giảm hàm lượng kali trong cơ thể bạn nên có thể khiến bệnh nhân bị yếu cơ, viêm loét dạ dày, đau đầu, mất ngủ, tăng nhãn áp, tăng lượng đường trong máu hoặc tăng cân.

Cẩn trọng những tương tác thuốc và tác dụng phụ khi điều trị huyết áp thấp

Tương tác thuốc

Trước khi dùng thuốc fludrocortisone, bạn nên hỏi bác sĩ về tất cả loại thuốc mà bạn đang sử dụng đặc biệt là những loại dưới đây.

  • Thuốc digoxin
  • Các loại vắc-xin
  • Thuốc aldesleukin
  • Thuốc mifepristone
  • Thuốc cyclosporine ức chế miễn dịch
  • Thuốc chống động kinh barbituates hoặc phenytoin
  • Thuốc nội tiết như androgen, thuốc tránh thai hay estrogen
  • Thuốc có tác dụng đến men gan như rifampin hoặc rifabutin
  • Các thuốc dễ gây chảy máu hoặc bầm tím như clopidogre, dopigat, warfarin, aspirin, celecoxib, ibuprofen.

2. Thuốc midodrine

Công dụng

Đây là loại thuốc kích hoạt các thụ thể trên bộ phận động mạch và tĩnh mạch nhỏ nhất để làm tăng huyết áp. Nó thường được dùng để làm tăng huyết áp ở những người bị tụt huyết áp lúc đứng liên quan đến rối loạn chức năng của thần kinh.

Midodrine thường là phương án điều trị cuối cùng sau khi bệnh nhân đã thực hiện nhiều cách điều trị khác mà không có tác dụng.

Tác dụng phụ

Thuốc này có thể làm bạn gặp một số biểu hiện như ớn lạnh người, đau dạ dày, đi tiểu nhiều lần hoặc tiểu buốt. Các vấn đề khác nữa là khô miệng, chóng mặt, thèm ngủ hoặc chuột rút ở chân.

Ngoài ra, một số tác dụng phụ trầm trọng hơn có thể gặp như nhịp tim đập chậm, khó thở, lo lắng, mờ mắt, nhầm lẫn… Trong trường hợp đó, bạn nên ngay lập tức liên hệ bác sĩ nếu gặp bất kì triệu chứng nguy hiểm nào của thuốc.

Tương tác thuốc

Nếu đang sử dụng một trong những loại thuốc dưới đây, bạn nên nói với các bác sĩ :

  • Các loại thảo dược
  • Thuốc dạng kê toa và không kê toa
  • Thuốc điều trị ho hoặc cảm lạnh
  • Các thực phẩm hỗ trợ ăn kiêng
  • NSAID như ibuprofen hoặc naproxen

3. Thuốc tiêm chữa huyết áp thấp norepinephrine

Công dụng

Thuốc norepinephrine có tác dụng co hẹp mạch máu để làm tăng huyết áp và ổn định mức đường huyết. Thuốc này được dùng nhiều trong những trường hợp huyết áp của người bệnh tụt xuống mức có thể ảnh hưởng đến tính mạng.

Thuốc tiêm huyết áp thấp

Nó được tiêm vào tĩnh mạch để trị huyết áp thấp trong các tình huống khẩn cấp do ảnh hưởng của một số bệnh nhất định hoặc phẫu thuật. Thuốc này cũng thường xuyên được sử dụng trong hồi sức cho tim phổi.

Tác dụng phụ

Mặc dù các tác dụng phụ là hiếm gặp. Nhưng chẳng may sẽ có những dấu hiệu sau đây.

Phản ứng với thuốc: Bị phát ban, mẩn ngứa hoặc bong tróc da. Đau quặn vùng ngực hoặc cổ họng, khó thở, khàn tiếng, sưng miệng, mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng một cách bất thường.

• Cao huyết áp: Tình trạng cao huyết áp có thể gặp phải khiến bạn đau đầu, chóng mặt, ngất xỉu hoặc ảnh hưởng thị lực.

Tương tác thuốc

Norepinephrine có thể tương tác với các thuốc sau đây:

  • Thuốc điều trị trầm cảm
  • Các thuốc trị huyết áp thấp khác
  • Các chất ức chế như mao – isocarboxazid, linezolid, tiêm xanh methylene, phenelzine, rasagiline, selegilin, tranylcypromin…

Bạn không nên tự ý thay đổi hoặc dừng bất cứ loại thuốc nào đang uống mà phải thông báo với bác sĩ để được hướng dẫn điều trị đúng cách.

Nguồn : hellobacsi.com